Độ dẻo dai là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Độ dẻo dai của vật liệu là khả năng hấp thụ năng lượng và chịu biến dạng dẻo trước khi gãy, phản ánh toàn diện tổng năng lượng biến dạng đàn hồi và dẻo. Khái niệm này được ứng dụng trong thiết kế kết cấu chịu va đập, rung động và nhiệt độ thấp nhằm ngăn gãy giòn đột ngột, đảm bảo an toàn kết cấu.

Khái niệm độ dẻo dai

Độ dẻo dai (toughness) là khả năng của vật liệu hấp thụ năng lượng và chịu biến dạng dẻo trước khi gãy. Đây là thông số kết hợp giữa tính bền kéo (strength) và độ giãn dài (ductility), phản ánh tổng năng lượng mà vật liệu có thể hấp thu khi chịu tải kéo hoặc va đập. Vật liệu có độ dẻo dai cao thường chịu đựng va đập và tải trọng thay đổi tốt hơn, giảm nguy cơ gãy giòn đột ngột (ASM International).

Độ dẻo dai được đo qua năng lượng hấp thụ trong quá trình biến dạng ứng suất–biến dạng từ giai đoạn đàn hồi đến gãy, thường xác định thông qua các phương pháp thử nghiệm va đập như Charpy hoặc Izod. Kết quả này cung cấp thông tin quan trọng cho thiết kế kết cấu, đặc biệt là trong các ứng dụng chịu va đập, rung động hoặc nhiệt độ thấp.

Mối quan hệ giữa độ dẻo dai và các tính chất cơ học khác như mô-đun đàn hồi, độ bền kéo và độ giãn dài cho thấy vật liệu có thể được điều chỉnh qua quá trình hợp kim hóa, xử lý nhiệt hoặc gia công biến dạng để đạt được cân bằng tối ưu giữa bền và dai.

Đơn vị và kích thước

Đơn vị tiêu chuẩn của độ dẻo dai là J/m³ khi biểu thị năng lượng hấp thụ trên đơn vị thể tích, hoặc J (joule) khi đo năng lượng hấp thụ tổng hợp trong một mẫu thử cụ thể. Chỉ số này tương đương với diện tích dưới đường cong ứng suất–biến dạng nhân với thể tích mẫu.

Kích thước vật lý của độ dẻo dai tương ứng với tích phân ứng suất σ (Pa) nhân biến dạng ε (không đơn vị) theo thể tích V (m³): T=0εfσdεT = \displaystyle\int_{0}^{\varepsilon_f} \sigma\,d\varepsilon Trong đó εf là biến dạng đến gãy.

Thử nghiệm Charpy đo dao động con lắc va đập thanh mẫu chuẩn, ghi nhận năng lượng mất mát (E) qua lực va đập, từ đó tính độ dẻo dai theo công thức E/V. Ngoài ra, thử nghiệm kéo theo ASTM E8/E8M cũng cho kết quả tương tự khi tích diện tích dưới đường cong ứng suất–biến dạng (ASTM E8).

Mối quan hệ với đường cong ứng suất–biến dạng

Độ dẻo dai được xác định trực tiếp từ đường cong ứng suất–biến dạng σ–ε của mẫu thử kéo. Diện tích từ ε=0 đến ε=εf thể hiện tổng năng lượng hấp thụ trước khi gãy, bao gồm cả giai đoạn đàn hồi và giai đoạn biến dạng dẻo.

  • Giai đoạn đàn hồi: đường cong tuyến tính, ứng suất và biến dạng tỉ lệ, năng lượng hấp thụ nhỏ, thể tích dưới đường cong bằng σy2/(2E).
  • Giai đoạn biến dạng dẻo: ứng suất vượt giới hạn chảy σy, tế bào vật liệu trượt và tái cấu trúc, năng lượng hấp thụ lớn hơn.
  • Giai đoạn đến gãy: đường cong giảm nhẹ trước khi đứt gãy, thể hiện độ giãn dài cuối cùng εf.
Giai đoạnKhoảng εBiểu hiện σ–εNăng lượng hấp thụ
Đàn hồi0–εyTuyến tínhThấp
Biến dạng dẻoεy–εfPhi tuyếnCao
Gãyε=εfGiảm dầnCực đại

Công thức tính độ dẻo dai

Công thức tổng quát xác định độ dẻo dai T của vật liệu trên đơn vị thể tích hoặc mẫu thử: T=0εfσdεT = \int_{0}^{\varepsilon_f} \sigma\,d\varepsilon trong đó σ là ứng suất và ε là biến dạng cho đến gãy εf.

Khi thử nghiệm Charpy, độ dẻo dai được tính theo Eu/At, trong đó Eu là năng lượng va đập hấp thụ (J) và At là tiết diện mẫu thử (m²) (ASTM E23).

Trong thử kéo, diện tích bên dưới đường cong σ–ε còn được tính bằng phương pháp số học tích phân rời rạc với dữ liệu đo được, đảm bảo độ chính xác cao khi xác định năng lượng biến dạng dẻo.

Phương pháp đo và tiêu chuẩn thử nghiệm

Thử nghiệm va đập Charpy và Izod theo tiêu chuẩn ASTM E23 là phương pháp phổ biến để đánh giá độ dẻo dai. Mẫu hình chữ nhật có khía V được đặt trên giá đỡ, con lắc va đập và năng lượng hấp thu Eu được đo bằng chênh lệch cao độ trước và sau va đập (ASTM E23).

Thử nghiệm kéo theo ASTM E8/E8M cho phép xác định đường cong ứng suất–biến dạng toàn diện, từ đó tích phân diện tích dưới đường cong tính ra năng lượng hấp thu. Thiết bị kéo gia tốc thấp (strain rate 0.001–0.1 s–1) đảm bảo thu thập đầy đủ giai đoạn đàn hồi và dẻo (ASTM E8).

Tiêu chuẩn fracture toughness KIC theo ASTM E399 sử dụng mẫu chữ nhật có khe nứt tiền tạo sẵn và đo độ mở nứt dưới tải hình sin, từ đó suy ra khả năng chống lan truyền vết nứt, một khía cạnh quan trọng của độ dẻo dai trong điều kiện ứng suất tập trung.

Ảnh hưởng của vi cấu trúc và hợp kim

Kích thước hạt tinh thể ảnh hưởng trực tiếp đến độ dẻo dai: hạt nhỏ tăng độ bền kéo nhưng thường giảm biến dạng dẻo, trong khi hạt lớn cải thiện khả năng hấp thu năng lượng nhưng hạ bền kéo. Việc điều chỉnh biên độ phát triển pha thắng–pha thua giúp cân bằng hai đặc tính này.

Thành phần hợp kim như nickel, manganese tăng tính dai ở nhiệt độ thấp bằng cách tạo pha austenite ổn định, giảm nguy cơ gãy giòn. Ngược lại, tạp chất sulfur, phosphor có thể tạo ra các khu vực tập trung ứng suất, làm giảm mạnh độ dẻo dai (NIST Materials Data).

Sự phân tán các precipitate nano (ví dụ TiC, NbC) trong ma trận ferrite cải thiện khả năng ngăn mầm nứt lan truyền, đồng thời tạo ra cơ chế bền chuỗi hạt – dai pha – giúp tăng đáng kể độ dẻo dai mà ít ảnh hưởng đến bền kéo tổng thể.

Ảnh hưởng của điều kiện thử nghiệm và môi trường

Nhiệt độ thử nghiệm tác động lớn đến độ dẻo dai: ở nhiệt độ thấp, vật liệu thường chuyển qua giai đoạn gãy giòn, độ dẻo dai giảm đột ngột tại điểm chuyển pha (ductile-to-brittle transition temperature). Thử nghiệm Izod ở −20 °C so với 25 °C cho thấy sự sụt giảm năng lượng hấp thu lên đến 70%.

Tốc độ biến dạng cao dẫn đến tăng ứng suất chảy và giảm biến dạng dẻo do hiện tượng strain rate sensitivity. Các thử nghiệm tốc độ cao (>10 s–1) thường chỉ ra độ dẻo dai thấp hơn so với thử nghiệm tiêu chuẩn (<0.1 s–1).

Môi trường ăn mòn, đặc biệt hiện tượng hydrogen embrittlement, làm giảm độ dẻo dai qua cơ chế thấm H vào mạng tinh thể, gây gãy sớm dưới tải kéo thấp. Đối với thép chịu lực, thử nghiệm trong dung dịch muối 3.5% NaCl cho thấy giảm 30–50% năng lượng va đập Charpy.

Ứng dụng và ý nghĩa trong thiết kế vật liệu

Trong ngành ô tô, độ dẻo dai cao của thép kết cấu giúp hấp thu va chạm, bảo vệ hành khách bằng cách biến dạng có kiểm soát. Vùng va chạm (crumple zone) dùng vật liệu có độ dẻo dai lớn để chuyển hóa năng lượng va chạm.

Ứng dụng trong hàng không đòi hỏi hợp kim nhôm và titan có độ dẻo dai cao ở nhiệt độ thấp và chịu fatigue tốt. Cánh máy bay phải trải qua hàng nghìn chu kỳ tải, đòi hỏi hấp thụ năng lượng biến dạng dẻo mà không hình thành mầm nứt mới.

Thép kết cấu cho cầu, áp lực của đường ống dầu khí và bồn chứa cần độ dẻo dai cao để chống nứt do biến dạng nhiệt và va đập đá. Vật liệu composite carbon/epoxy trong gió điện gió cũng yêu cầu độ dẻo dai cao để chịu tải cơ-hóa phối hợp.

Chiến lược cải thiện độ dẻo dai

Gia công nhiệt annealing giảm ứng suất dư và tái kết tinh hạt, cho phép tăng biến dạng dẻo trước gãy mà không làm mất bền kéo. Quenching & tempering tạo pha martenxite–ferrite cải thiện cả bền và dai.

Thiết kế vi cấu trúc nano-precipitation như Ni3Al trong hợp kim niken tăng cường hấp thu năng lượng thông qua cơ chế vận chuyển dislocation quanh precipitate. Công nghệ severe plastic deformation (SPD) cũng tạo ra vi cấu trúc siêu mịn, cân bằng giữa độ bền và độ dẻo dai.

Ứng dụng lớp phủ chống hydrogen diffusion và bổ sung chất hấp thụ H giúp giảm hiện tượng embrittlement. Sử dụng hợp kim siêu dẫn (superalloys) với sân bão hòa pha γ′ ổn định cũng được phát triển cho môi trường nhiệt độ cao và ăn mòn.

Tài liệu tham khảo

  • ASTM International. (2018). ASTM E23: Standard Test Methods for Notched Bar Impact Testing of Metallic Materials. ASTM.
  • ASTM International. (2017). ASTM E8/E8M: Standard Test Methods for Tension Testing of Metallic Materials. ASTM.
  • ASTM International. (2017). ASTM E399: Standard Test Method for Linear-Elastic Plane-Strain Fracture Toughness KIC of Metallic Materials. ASTM.
  • Callister, W. D., & Rethwisch, D. G. (2020). Materials Science and Engineering: An Introduction. Wiley.
  • Anderson, T. L. (2017). Fracture Mechanics: Fundamentals and Applications. CRC Press.
  • National Institute of Standards and Technology (NIST). Materials Data Repository. nist.gov
  • ASM International. (2015). Metallic Materials Properties Development and Standardization (MMPDS-17). ASM.
  • Gadzinski, D., & Wang, Y. (2019). Hydrogen Embrittlement in High-Strength Steels. Journal of Materials Engineering and Performance.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề độ dẻo dai:

Tính Dẫn Điện Cao và Tính Trong Suốt Của Màng PEDOT:PSS Có Chất Phụ Gia Fluorosurfactant Dùng Cho Điện Cực Trong Suốt, Dẻo Dai Dịch bởi AI
Advanced Functional Materials - Tập 22 Số 2 - Trang 421-428 - 2012
Tóm tắtMàng poly-(3,4-ethylenedioxythiophene):poly(styrenesulfonic acid) (PEDOT:PSS) dẫn điện cao và trong suốt, được bổ sung chất phụ gia fluorosurfactant, đã được chế tạo cho điện cực trong suốt và co dãn. Màng PEDOT:PSS xử lý bằng fluorosurfactant thể hiện sự cải thiện 35% về điện trở tấm (Rs) so với màng không xử ...... hiện toàn bộ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BÁN TRẬT KHỚP VAI SAU NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN CHÂM, TẬP VẬN ĐỘNG VÀ ĐEO ĐAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị bán trật khớp vai sau nhồi máu não bằng điện châm, tập vận động và đeo đai. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán bán trật khớp vai sau nhồi máu não điều trị bằng điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai. Kết...... hiện toàn bộ
#Bán trật khớp vai #Nhồi máu não #Điện châm #Yếu tố liên quan
16. Tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu não
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu não. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bán trật khớp vai sau nhồi máu não ...... hiện toàn bộ
#Bán trật khớp vai #Điện châm #Tập vận động khớp vai #Đai khớp vai
Tính dẻo dai của mô cơ đồng loại được cấy ghép vào mô cơ chuột bị chấn thương khi tiếp xúc với ánh sáng laser He-Ne Dịch bởi AI
Biophysics - Tập 51 - Trang 826-831 - 2006
Nghiên cứu đã xem xét tác động kết hợp của việc cấy ghép mô cơ đồng loại và ánh sáng laser He-Ne lên quá trình phục hồi của một cơ xương khớp bị chấn thương. Trong việc cấy ghép mô đồng loại chưa qua xử lý vào vùng cắt ngang của cơ đùi được chiếu ánh sáng laser in vivo trước phẫu thuật, quá trình tái tạo cơ ở chuột thụ hưởng diễn ra thành công. Sự tái tạo tích cực của mô đồng loại và mô cơ của chu...... hiện toàn bộ
#cấy ghép mô cơ đồng loại #ánh sáng laser He-Ne #tái tạo cơ #chuột thí nghiệm #mô cơ xương khớp #quá trình hủy hoại
Sự thích nghi thay đổi độ nhạy tần số không gian của các nơ-ron vỏ thị giác mèo trưởng thành Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 188 - Trang 289-303 - 2008
Bố cục mô-đun của vỏ não sọc có thể được coi là đặc điểm nổi bật của tổ chức vỏ não nói chung. Các nơ-ron trong một mô-đun hoặc miền nhất định phản ứng tốt nhất với rất ít các thuộc tính cụ thể, chẳng hạn như phương hướng hoặc hướng đi. Tuy nhiên, dưới những điều kiện thích hợp, có thể buộc một nơ-ron phản ứng ưu tiên với một thuộc tính tối ưu khác. Trong các con mèo bị gây mê, được chuẩn bị để th...... hiện toàn bộ
#vỏ não sọc #nơ-ron #độ nhạy tần số không gian #tính dẻo dai #kích thích #sinh lý học #mèo #điều kiện môi trường
Đa hình nucleotide đơn Q222R của Deoxyribonuclease 1 và tỷ lệ tử vong lâu dài sau nhồi máu cơ tim cấp tính Dịch bởi AI
Archiv für Kreislaufforschung - Tập 116 - Trang 1-13 - 2021
Khi được kích hoạt, bạch cầu trung tính phóng thích các cấu trúc ngoại bào của bạch cầu trung tính (NETs), góp phần vào gánh nặng DNA trong tuần hoàn và chứng huyết khối, bao gồm nhồi máu cơ tim nâng ST (STEMI). Deoxyribonuclease (DNase) 1 phân hủy DNA tuần hoàn và NETs. Hoạt động của DNase thấp hơn tương quan với gánh nặng NET và kích thước nhồi máu. Đa hình nucleotide đơn Q222R của DNase 1, làm ...... hiện toàn bộ
#Deoxyribonuclease 1 #Q222R SNP #nhồi máu cơ tim #bạch cầu trung tính #gánh nặng DNA #tử vong do tim mạch
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM LỢI Ở BỆNH NHÂN ĐEO MẮC CÀI CHỈNH NHA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng viêm lợi ở bệnh nhân đeo mắc cài chỉnh nha tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Chọn mẫu thuận tiện 62 BN đang đeo mắc cài chỉnh nha cả 2 hàm ít nhất 3 tháng trước khi tham gia nghiên cứu được chẩn đoán viêm lợi với các triệu chứng: lợi đỏ, sưng nề, chảy máu khi khám từ tháng 6/2022-12/2022 tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y H...... hiện toàn bộ
#viêm lợi #chỉnh nha
TRIÉT LÝ GIÁO DỤC TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tạp chí Giáo dục Nghệ thuật - Tập 1 Số 44 - 2023
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những cống hiến vô cùng to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Trong đó phải kể đến tư tưởng về giáo dục & đào tạo - tư tưởng nhằm phát triển một nền giáo dục toàn diện, nhân văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn vô cùng sâu sắc. Những tư tưởng ấy không chỉ có giá trị trực tiếp trong việc chỉ đạo công tác giáo dụ...... hiện toàn bộ
#Hồ Chí Minh #Giáo dục đại học #Triết lý giáo dục #Đôi mới giáo dục
Rèn Luyện Não Bộ Của Chúng Ta: Cách Hoạt Động Thể Chất Ảnh Hưởng Đến Tính Dẻo Dai Đồng Hợp Trong Vùng Dentate Gyrus Dịch bởi AI
NeuroMolecular Medicine - Tập 10 - Trang 47-58 - 2008
Hoạt động thể chất hỗ trợ hệ thống tim mạch có vô số tác động đến cơ thể; tuy nhiên, chúng ta thường không xem xét nhiều đến những lợi ích mà nó có thể mang lại cho trí não của chúng ta. Một khối lượng ngày càng tăng của các bằng chứng cho thấy rằng hoạt động thể chất có thể có những tác động đáng kể đến não bộ. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu cách thức mà hoạt động thể chất có thể ảnh ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng cảm nhận của nội dung video dải động cao được chỉnh sửa gốc so với nội dung video dải động cao được chuyển đổi bằng phép đồ họa ngược trên truyền hình Dịch bởi AI
Multimedia Tools and Applications - Tập 80 - Trang 5559-5576 - 2020
Truyền hình Dải động cao (HDR) hứa hẹn hiển thị độ sáng cao hơn và mức đen sâu hơn, vì vậy mang lại hình ảnh sống động và thực tế hơn. Tuy nhiên, phân phối video gia đình và phát sóng video trước đây được thiết kế cho những gì chúng ta gọi là màn hình dải động tiêu chuẩn (SDR). Để hiển thị nội dung SDR trên màn hình HDR, nó được chuyển đổi một cách rõ ràng hoặc không rõ ràng, trong một quy trình đ...... hiện toàn bộ
#Dải động cao #HDR #nội dung video #chuyển đổi video #chất lượng cảm nhận #thí nghiệm tâm lý học #nội dung HDR chỉnh sửa gốc #đồ họa ngược (iTMO)
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3